Chia sẻ Xenlulozơ là gì? Tính chất của xenlulozơ là chủ đề trong nội dung hiện tại của Mamnonquocte.edu.vn. Đọc nội dung để biết đầy đủ nhé.
Khái niệm xenlulozơ là gì?
Xenlulo được coi là hợp chất hữu cơ phong phú nhất trên trái đất. Công thức hóa học của xenlulozơ là (C6H10O5) n. Trên thực tế, nó là một loại carbohydrate phức tạp bao gồm oxy, carbon và hydro.
Nó là một hợp chất không mùi, không vị. Nó được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1838 bởi nhà hóa học người Pháp Anselme Payen. Xenlulo là một hợp chất hữu cơ hòa tan trong nước và phân hủy sinh học.
Trong bông tự nhiên, hàm lượng xenlulo là 90%. Ngoài ra, hàm lượng xenlulo của gỗ là 40-45%, và hàm lượng xenlulo của sợi gai dầu khô là 57%. Xenlulo là một ví dụ phổ biến của một polysaccharide có thể được sử dụng cho các chức năng cấu trúc ở thực vật. Xenlulozơ là một dạng glucozơ không phân nhánh, là một polyme của các gốc liên kết với nhau bằng các liên kết β-1,4. Do đó, nó cho phép các phân tử tạo thành chuỗi dài, thẳng.
Xenlulo là thành phần cấu trúc chính của thành tế bào thực vật, thường kết hợp với hemixenlulo, pectin và lignin. Nó được thêm vào như thế nào và ở mức độ nào có thể có tác động lớn đến kết cấu của thực phẩm có nguồn gốc thực vật.
Sự thay đổi cấu trúc của thực vật trong và sau khi trưởng thành là do sự thay đổi của các chất pectin. Chất xơ không tồn tại trong đường tiêu hóa của con người và cellulose là một chất xơ quan trọng trong thực phẩm.
>> Xem thêm: tập tính của động vật là gì?
Tính chất của Xenlulozơ
Tính chất của xenlulozơ sẽ bao gồm tính chất hóa học và tính chất vật lý
Tính chất vật lý
Xenlulozơ là chất rắn kết tinh màu trắng.
Sợi xenlulo có độ bền kéo cao do sự hiện diện của các liên kết hydro mạnh giữa các chuỗi riêng lẻ trong sợi xenlulo. Độ bền kéo này của vi sợi xenlulo rất giống với thép.
Sự sắp xếp xen kẽ của các phân tử cũng góp phần vào độ bền kéo cao.
Xenlulozơ hòa tan trong dung môi hữu cơ, nhưng không hòa tan trong nước.
Nhiều tính chất vật lý của xenlulozơ phụ thuộc vào mức độ trùng hợp hoặc độ dài mạch và số lượng phân tử glucozơ.
Xenlulozơ là một hợp chất không mùi, không vị.
Khối lượng mol: 162,156 gam một mol.
Mật độ: 1,5 gam trên cm khối.
Điểm nóng chảy: 260-270 độ C.
Xenluloza không hòa tan trong nước, cũng như trong các dung môi hữu cơ thông thường như rượu, ête, axeton, benzen, v.v.
Xenlulozơ tan trong nước Svayde là dung dịch thu được khi hòa tan Cu (OH) 2 trong amoniac (NH3).
Công thức hóa học của xenlulozơ là (C6H10O5) n hoặc [C6H7O2 (OH) 3] n
Tính chất hóa học
a – phản ứng thủy phân
Đun nóng xenlulozơ trong dung dịch axit khoáng đặc (như H2SO4 70%) sẽ tạo ra sản phẩm là glucozơ.
Trong những điều kiện nhất định, xenlulozơ có thể phản ứng với nước. Trong quá trình phản ứng, oxy bị phá hủy và các phân tử nước được thêm vào đồng thời, cellulose chuyển từ phân tử mạch dài sang phân tử mạch ngắn cho đến khi tất cả các liên kết oxy bị phá vỡ và trở thành glucose.
Phương trình thủy phân xenluloza
(C6H10O5) n + H2O → nC6H12O6
b – phản ứng với axit nitric
Đun nóng xenlulozơ trong hỗn hợp axit nitric đặc và axit sunfuric tạo ra xenlulozơ trinitrat.
phương trình phản ứng
[C6H7O2 (OH) 3] n + 3nHNO3 → [C6H7O2 (ONO2) 3] n + 3nH2OXenlulozơ trinitrat cực kỳ dễ cháy, nổ và không tạo khói nên được dùng làm bột không khói.
c – Tính oxi hoá của xenlulozơ
Vì là hợp chất hữu cơ nên xenlulozơ có thể tham gia phản ứng oxi hóa với oxi để tạo ra khí cacbonic và nước.
6nO2 + (C6H10O5) n → 5nH2O + 6nCO2
d – Chất lỏng có thể hòa tan xenlulozơ là chất gì?
Chất lỏng có lẫn xenlulozơ là nước Svayde [Cu (NH3) 4] (OH) 2 là dung dịch sau phản ứng của hai hợp chất Cu (OH) 2 và amoniac (NH3)
Phương trình phản ứng nước Svayde
Cu (OH) 2 + 4NH3 → [Cu (NH3) 4] (OH) 2
Các hợp chất như etanol, ete, axeton và benzen không hòa tan được xenlulozơ.
Cách điều chế xenlulozơ
phương pháp một:
Xenlulo là hợp chất polyme tự nhiên phong phú nhất trên thế giới, và nguyên liệu để sản xuất là gỗ, bông, sợi bông, rơm, rạ, sậy, cây gai dầu, vỏ cây dâu tằm, vỏ cây dâu tằm và bã mía.
Phương pháp sản xuất xenlulo trong công nghiệp là dùng dung dịch sulfit hoặc dung dịch kiềm để nấu nguyên liệu thực vật, chủ yếu để loại bỏ lignin, chúng được gọi là phương pháp sunfua hóa và phương pháp kiềm hóa.
Các vật liệu tạo thành được gọi là bột giấy sulfit và bột giấy kiềm. Sau khi tẩy trắng để loại bỏ thêm lignin còn sót lại, bột giấy đã tẩy trắng có thể được sử dụng để làm giấy. Sau khi loại bỏ thêm hemicellulose, nó có thể được sử dụng làm nguyên liệu cho các dẫn xuất cellulose.
Phương pháp hai:
Alpha-cellulose được sản xuất bằng cách nghiền nguyên liệu thực vật thành chất xơ và axit khoáng, sau đó được xử lý với cellulose để phân ly một phần, và sau đó phần không kết tinh được loại bỏ và tinh chế.
Phương pháp ba:
Sau khi phân hủy ván gỗ công nghiệp, cho vào ấm phản ứng và thêm axit clohydric 1% -10% (liều lượng 5% -10%) để đun nóng và thủy phân, nhiệt độ là 90-100 ℃. Thời gian thủy phân là 0,5-2 giờ, sau khi phản ứng xong, được làm nguội đến bể trung hòa, điều chỉnh về độ trung tính bằng xút lỏng, lọc, sấy khô ở 80-100 ° C, cuối cùng nghiền thành sản phẩm tương tự.
Tác dụng và công dụng của xenlulozơ
Xenlulo được sử dụng chủ yếu trong sản xuất bìa cứng và giấy. Một lượng nhỏ của nó được chuyển đổi thành các dẫn xuất của nó, chẳng hạn như giấy bóng kính.
như một chất bổ sung chất xơ.
Ngoài ra, nó cũng giúp như một chất phụ gia trong các loại thực phẩm khác nhau.
Được sử dụng như một chất bảo quản trong pho mát vì nó hoạt động như một chất chống đóng cục.
Xenlulo có thể được sử dụng để làm thuốc nổ và sản xuất nitrocellulose.
Giảm cân và điều trị béo phì: Chất xơ thay thế hàm lượng các chất dinh dưỡng nhất định trong thực phẩm, làm giảm lượng thức ăn tổng thể. Chất xơ giúp thúc đẩy quá trình tiết nước bọt và dịch tiêu hóa, làm no bụng, đồng thời hút nước làm trương nở, tạo cảm giác no lâu, ức chế cảm giác thèm ăn. Chất xơ liên kết với một số axit béo nhất định và sự liên kết này ngăn không cho axit béo được hấp thụ khi chúng đi qua đường tiêu hóa, do đó làm giảm tốc độ hấp thụ chất béo.
Chất xơ trong thực phẩm có thể hấp thụ các ion trong ruột và trao đổi với các ion natri và kali, do đó làm giảm tỷ lệ natri và kali trong máu, do đó làm giảm huyết áp.
>> Xem thêm: Sông mê kông chảy qua bao nhiêu quốc gia, gồm những nước nào